Bảng đối chiếu Việt bính với các phương án phiên âm tiếng Quảng Đông khác
Bài viết này liệt kê sự đối chiếu giữa Việt bính với bốn phương án phiên âm tiếng Quảng Đông thường gặp trong lĩnh vực công cộng là Quảng Bính, Giáo Viện, Yale và Lưu Tích Tường, giúp người đọc làm rõ sự khác biệt giữa chúng, từ đó có thể học tập và sử dụng Việt bính tốt hơn.
Hiện nay, trong các tác phẩm như sách vở, truyền thông và các ấn phẩm công cộng, ngoài Việt bính, chúng ta còn có thể thấy một số phương án phiên âm La Mã hóa tiếng Quảng Đông khác nhau. Đối với người mới học, khi gặp quá nhiều loại phiên âm tiếng Quảng Đông như vậy, rất dễ bị nhầm lẫn. Bài viết này sẽ liệt kê sự đối chiếu giữa Việt bính với bốn phương án phiên âm tiếng Quảng Đông thường gặp trong lĩnh vực công cộng là Quảng Bính, Giáo Viện, Yale và Lưu Tích Tường, giúp người đọc làm rõ sự khác biệt giữa chúng, từ đó có thể học tập và sử dụng Việt bính tốt hơn.
Năm phương án phiên âm tiếng Quảng Đông được liệt kê trong bài viết này
- Phương án phiên âm tiếng Quảng Đông của Hội học Ngôn ngữ học Hồng Kông (Việt bính): Được Học hội Ngôn ngữ học Hong Kong thiết lập vào năm 1993. Hiện là phương án phiên âm tiếng Quảng Đông đơn giản, hợp lý, dễ học, dễ sử dụng và phổ biến nhất.
- Phương án phiên âm tiếng Quảng Châu (Quảng Bính): Được bộ phận giáo dục tỉnh Quảng Đông thiết lập vào năm 1960, và được Nhiêu Bỉnh Tài chỉnh sửa vào những năm 1980.
- Phương án phiên âm của Học viện Giáo dục (Giáo Viện): Bộ phận tiếng Trung của Học viện Giáo dục Ngôn ngữ thuộc Sở Giáo dục Hong Kong xuất bản “Bảng phát âm tiếng Quảng Châu của các ký tự thông dụng” vào năm 1990, sử dụng số để đánh dấu thanh điệu. Phương án Việt bính mới được thiết lập có nhiều điểm tương đồng với phương án Giáo Viện, nhưng thiết kế của Việt bính hoàn thiện hơn phương án Giáo Viện, được ứng dụng và hỗ trợ rộng rãi hơn trong học thuật và đời sống hàng ngày, Việt bính dần thay thế vị trí của phương án Giáo Viện.
- Phiên âm Yale tiếng Quảng Đông (Yale): Được Hoàng Bách Phi (Wong Pak Fei) và Gerald P. Kok cùng sáng tạo và thiết lập. Thường xuất hiện trong các tài liệu và sách giảng dạy tiếng Quảng Đông cho người nước ngoài.
- Phiên âm Lưu Tích Tường (Lưu Tích Tường): Được Lưu Tích Tường thiết lập vào năm 1972. Thường xuất hiện trong các tài liệu và sách giảng dạy tiếng Quảng Đông cho người nước ngoài.
Năm phương án nêu trên là những phương án phiên âm La Mã hóa tiếng Quảng Đông phổ biến nhất hiện nay trong các ấn phẩm công cộng. Ngoài ra, trong lịch sử còn xuất hiện một số phương án phiên âm tiếng Quảng Đông khác như phương án của Hoàng Tích Linh, phương án Meyer–Wempe, nhưng trong thời đại hiện nay, chúng hầu như không còn được sử dụng nữa, chỉ giới hạn xuất hiện trong các tài liệu lịch sử, và người học mới ít khi gặp phải chúng. Do đó, bài viết này sẽ không liệt kê chúng.
Bảng đối chiếu phụ âm đầu
Ví dụ | IPA | Việt bính | Quảng Bính | Giáo Viện | Yale | Lưu Tích Tường |
---|---|---|---|---|---|---|
巴 | [p] | b | b | b | b | b |
趴 | [pʰ] | p | p | p | p | p |
媽 | [m] | m | m | m | m | m |
花 | [f] | f | f | f | f | f |
打 | [t] | d | d | d | d | d |
他 | [tʰ] | t | t | t | t | t |
拿 | [n] | n | n | n | n | n |
啦 | [l] | l | l | l | l | l |
家 | [k] | g | g | g | g | g |
卡 | [kʰ] | k | k | k | k | k |
牙 | [ŋ] | ng | ng | ng | ng | ng |
哈 | [h] | h | h | h | h | h |
渣 | [ts] | z | z / j | dz | j | j |
差 | [tsʰ] | c | c / q | ts | ch | ch |
沙 | [s] | s | s / x | s | s | s |
瓜 | [kʷ] | gw | gu | gw | gw | gw |
夸 | [kʷʰ] | kw | ku | kw | kw | kw |
也 | [j] | j | y | j | y | y |
蛙 | [w] | w | w | w | w | w |
- Các ví dụ trong bảng trên chỉ lấy phụ âm đầu.
- Trong phương án Quảng Bính, z, c, s và j, q, x không có sự khác biệt về giá trị âm, chúng chỉ là các biến thể xuất hiện trước các nguyên âm khác nhau. Cụ thể, trong Quảng Bính, khi nguyên âm là i hoặc ü, thì dùng j, q, x để phiên âm; khi nguyên âm là các nguyên âm khác, dùng z, c, s để phiên âm.
Bảng đối chiếu nguyên âm
Ví dụ | IPA | Việt bính | Quảng Bính | Giáo Viện | Yale | Lưu Tích Tường |
---|---|---|---|---|---|---|
啊 | [aː] | aa | a | aa | a | a |
挨 | [aːi] | aai | ai | aai | aai | aai |
拗 | [aːu] | aau | ao | aau | aau | aau |
啱 | [aːm] | aam | am | aam | aam | aam |
晏 | [aːn] | aan | an | aan | aan | aan |
罌 | [aːŋ] | aang | ang | aang | aang | aang |
鴨 | [aːp] | aap | ab | aap | aap | aap |
壓 | [aːt] | aat | ad | aat | aat | aat |
軛 | [aːk] | aak | ag | aak | aak | aak |
矮 | [ɐi] | ai | ei | ai | ai | ai |
歐 | [ɐu] | au | eo | au | au | au |
庵 | [ɐm] | am | em | am | am | am |
奀 | [ɐn] | an | en | an | an | an |
鶯 | [ɐŋ] | ang | eng | ang | ang | ang |
噏 | [ɐp] | ap | eb | ap | ap | ap |
兀 | [ɐt] | at | ed | at | at | at |
扼 | [ɐk] | ak | eg | ak | ak | ak |
些 | [ɛː] | e | é | e | e | e |
四 | [ei] | ei | éi | ei | ei | ei |
掉* | [ɛːu] | eu | (éo) | (eu) | - | (eu) |
舐* | [ɛːm] | em | (ém) | (em) | (em) | (em) |
𨋍* | [ɛːn] | en | (én) | (en) | (en) | (en) |
贏 | [ɛːŋ] | eng | éng | eng | eng | eng |
夾* | [ɛːp] | ep | (éb) | (ep) | (ep) | (ep) |
坺* | [ɛːt] | et | (éd) | (et) | (et) | (et) |
尺 | [ɛːk] | ek | ég | ek | ek | ek |
衣 | [iː] | i | i | i | i | i |
腰 | [iːu] | iu | iu | iu | iu | iu |
淹 | [iːm] | im | im | im | im | im |
煙 | [iːn] | in | in | in | in | in |
英 | [ɪŋ] / [eŋ] | ing | ing | ing | ing | ing |
葉 | [iːp] | ip | ib | ip | ip | ip |
熱 | [iːt] | it | id | it | it | it |
益 | [ɪk] / [ek] | ik | ig | ik | ik | ik |
柯 | [ɔː] | o | o | o | o | oh |
哀 | [ɔːi] | oi | oi | oi | oi | oi |
奧 | [ou] | ou | ou | ou | ou | o |
安 | [ɔːn] | on | on | on | on | on |
骯 | [ɔːŋ] | ong | ong | ong | ong | ong |
喝 | [ɔːt] | ot | od | ot | ot | ot |
惡 | [ɔːk] | ok | og | ok | ok | ok |
烏 | [uː] | u | u | u | u | oo |
煨 | [uːi] | ui | ui | ui | ui | ooi |
碗 | [uːn] | un | un | un | un | oon |
瓮 | [ʊŋ] / [oŋ] | ung | ung | ung | ung | ung |
活 | [uːt] | ut | ud | ut | ut | oot |
屋 | [ʊk] / [ok] | uk | ug | uk | uk | uk |
靴 | [œː] | oe | ê | oe | eu | euh |
央 | [œːŋ] | oeng | êng | oeng | eung | eung |
約 | [œːk] | oek | êg | oek | euk | euk |
𠰲* | [œːt] | oet | - | - | - | (eut) |
銳 | [ɵy] | eoi | êu | oey | eui | ui |
閏 | [ɵn] | eon | ên | oen | eun | un |
律 | [ɵt] | eot | êd | oet | eut | ut |
於 | [yː] | yu | ü | y | yu | ue |
冤 | [yːn] | yun | ün | yn | yun | uen |
月 | [yːt] | yut | üd | yt | yut | uet |
唔 | [m̩] | m | m | m | m | m |
吳 | [ŋ̩] | ng | ng | ng | ng | ng |
- Các ví dụ trong bảng trên chỉ lấy nguyên âm.
- Các nguyên âm có dấu
*
là những nguyên âm chỉ xuất hiện trong ngôn ngữ nói. Trong đó:
- Các nguyên âm eu, em, en, ep, et trong Việt bính không được định nghĩa trong các phương án gốc của Quảng Bính, Giáo Viện, Yale, Lưu Tích Tường. Quảng Bính, Giáo Viện, Lưu Tích Tường có thể dựa theo quy tắc hiện có để suy ra cách phiên âm cho năm nguyên âm này, Yale có thể dựa theo quy tắc hiện có để suy ra cách phiên âm cho bốn nguyên âm sau, được thể hiện bằng dấu
()
trong bảng trên. Còn cách phiên âm eu đã được sử dụng trong phương án Yale để phiên âm nguyên âm [œː], nên không thể suy ra cách phiên âm cho nguyên âm eu trong Việt bính, được thể hiện bằng dấu-
trong bảng.- Nguyên âm oet [œːt] trong Việt bính được sử dụng trong trường hợp biểu thị từ tượng thanh cho tiếng nôn ”𠰲” và các trường hợp tương tự, đối lập với nguyên âm eot [ɵt]. Các phương án gốc của Quảng Bính, Giáo Viện, Yale, Lưu Tích Tường đều không định nghĩa nguyên âm oet. Ba phương án đầu đều xem nguyên âm [œ] và [ɵ] là cùng một âm vị, nên không thể suy ra cách phiên âm cho nguyên âm oet trong Việt bính, được thể hiện bằng dấu
-
trong bảng. Còn phương án Lưu Tích Tường xem nguyên âm [ʊ~o] và [ɵ] là cùng một âm vị, nguyên âm [œ] là một âm vị độc lập, nên có thể suy ra cách phiên âm cho nguyên âm oet trong Việt bính, được thể hiện bằng dấu()
trong bảng.
Bảng đối chiếu thanh điệu
Loại thanh | Giá trị thanh | Ví dụ | IPA | Việt bính | Quảng Bính | Giáo Viện | Yale | Lưu Tích Tường |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Âm bình | 53 / 55 | 分 | ˥˧ / ˥ | 1 | 1 | 1 | à / ā / 1 | 1 / 1° |
Âm thượng | 35 | 粉 | ˧˥ | 2 | 2 | 2 | á / 2 | 2 |
Âm khứ | 33 | 訓 | ˧ | 3 | 3 | 3 | a / 3 | 3 |
Dương bình | 21 | 墳 | ˨˩ | 4 | 4 | 4 | àh / 4 | 4 |
Dương thượng | 13 | 憤 | ˩˧ | 5 | 5 | 5 | áh / 5 | 5 |
Dương khứ | 22 | 份 | ˨ | 6 | 6 | 6 | ah / 6 | 6 |
Thượng âm nhập | 5 | 忽 | ˥ | 1 | 1 | 7 / 1 | āt / 1 | 1 |
Hạ âm nhập | 3 | 發 | ˧ | 3 | 3 | 8 / 3 | at / 3 | 3 |
Dương nhập | 2 | 佛 | ˨ | 6 | 6 | 9 / 6 | aht / 6 | 6 |
- Phiên âm Yale thường sử dụng dấu thanh điệu để đánh dấu thanh, và thêm chữ h sau nguyên âm trong các thanh dương. Khi không thuận tiện sử dụng dấu thanh điệu, cũng có thể sử dụng số để đánh dấu thanh.
- Thanh âm bình trong tiếng Quảng Đông Quảng Châu có hai giá trị thanh 53 và 55, còn được gọi là “thượng âm bình” và “hạ âm bình”. Trong tiếng Quảng Đông hiện đại, hai giá trị thanh này thường là biến thể tự do, không có sự phân biệt đặc biệt, nên Việt bính, Quảng Bính, Giáo Viện đều dùng số thanh 1 để đại diện cho thanh âm bình; còn Yale, Lưu Tích Tường thì có phân biệt hai giá trị thanh này.
- Đối với ba thanh nhập, phương án Giáo Viện có thể dùng 7, 8, 9 để đánh dấu, cũng có thể dùng 1, 3, 6 để đánh dấu.